Vòng trường sinh là gì?
Vòng trường sinh (hay nhiều người gọi là tràng sinh) thể hiện 12 trạng thái biến chuyển và sinh trưởng của vạn vật, hiện tượng. Gồm có:
- Trường sinh
- Mộc dục
- Quan đới
- Lâm quan
- Đế vượng
- Suy
- Bệnh
- Tử
- Mộ
- Tuyệt
- Thai
- Dưỡng
Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng sẽ có trạng thái sinh ra, lớn mạnh và suy yếu rồi mất đi. Ở đây khi an vòng trường sinh chỉ biểu hiện trạng thái sinh trưởng của sự vật hiện tượng mà đánh giá vượng suy. Không chỉ được dùng phổ biến trong môn tử vi, vòng trường sinh còn sử dụng rất nhiều trong dịch học, phong thủy và nhiều bộ môn khác.
Ý nghĩa của các trạng thái trong vòng trường sinh
Hiểu vo 12 trạng thái thì như sau:
- Trường sinh: Thể hiện giai đoạn mới sinh ra, con người thì như một đứa bé vừa mới chào đời, cái cây thì là lúc mới nẩy mầm. Đây là trạng thái tốt, nhưng còn yếu ớt, thể hiện sự cởi mở, mở ra những điều mới mẻ.
- Mộc dục: Đây là giai đoạn sau khi sinh, con người thì như lúc mới sinh được tắm rửa, chăm sóc, được biết đến sự tồn tại, hạt giống cây thì ló rạng chồi lên khỏi mặt đất.
- Quan đới: Đây là giai đoạn lớn mạnh, là giai đoạn phát triển.
- Lâm quan: Là giai đoạn đã trưởng thành.
- Đế vượng: Đây là trạng thái hưng thịnh nhất, mạnh mẽ cực độ. Con người thì như thời kỳ đỉnh cao nhất về sức khỏe cũng như công việc. Xét về vạn vật hiện tượng thì đây là thời kỳ hùng mạnh nhất. Đây được ví như đỉnh của con dốc vậy. Các giai đoạn sau chỉ là biểu hiện của sự đi xuống.
- Suy: Thể hiện sự xuống dốc, giảm chất lượng.
- Bệnh: Thể hiện sự khốn đốn, cơ cực.
- Tử: Là giai đoạn bị diệt, chết đi, không còn sống nữa.
- Mộ: Là giai đoạn chôn vùi, không còn hiển thị trong cuộc sống nữa, trở về nơi tàng trữ.
- Tuyệt: Là giai đoạn chính thức biến mất, các khí biến mất hết.
- Thai: Là khi âm dương lại giao hợp, các khí giao nhau để tạo ra sự vật, hiện tượng mới.
- Dưỡng: Là khi đã hình thành phôi, trong quá trình phát triển mầm mống.
Cách an vòng Trường Sinh
Vòng trường sinh an dựa theo 10 thiên can. Chia thành 2 vòng thuận nghịch dựa theo là can bắt đầu tính là âm hay dương.
Can dương: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm
Can âm: Ất Đinh Kỷ Tân Quý
Can dương thì chạy thuận chiều kim đồng hồ, can âm thì chạy nghịch chiều kim đồng hồ
Vòng trường sinh của can dương khởi ở 4 chi: Dần, Tị, Thân, Hợi. trong đó:
- Giáp: Khởi trường sinh ở Hợi
- Bính, Mậu: khởi trường sinh ở Dần
- Canh: khởi trường sinh ở Tị
- Nhâm: khởi trường sinh ở Thân
TỊ Bệnh | NGỌ Tử | MÙI Mộ | THÂN Tuyệt |
THÌN Suy | DẬU Thai | ||
MÃO Đế vượng | TUẤT Dưỡng | ||
DẦN Lâm Quan | SỬU Quan đới | TÝ Mộc dục | HỢI Trường sinh |
TỊ Lâm quan | NGỌ Đế vượng | MÙI Suy | THÂN Bệnh |
THÌN Quan đới | DẬU Tử | ||
MÃO Mộc dục | TUẤT Mộ | ||
DẦN Trường sinh | SỬU Dưỡng | TÝ Thai | HỢI Tuyệt |
TỊ Trường sinh | NGỌ Mộc dục | MÙI Quan đới | THÂN Lâm quan |
THÌN Dưỡng | DẬU Đế vượng | ||
MÃO Thai | TUẤT Suy | ||
DẦN Tuyệt | SỬU Mộ | TÝ Tử | HỢI Bệnh |
TỊ Tuyệt | NGỌ Thai | MÙI Dưỡng | THÂN Trường sinh |
THÌN Mộ | DẬU Mộc dục | ||
MÃO Tử | TUẤT Quan đới | ||
DẦN Bệnh | SỬU Suy | TÝ Đế vượng | HỢI Lâm quan |