Vòng Trường Sinh

Vòng trường sinh là gì?

Vòng trường sinh (hay nhiều người gọi là tràng sinh) thể hiện 12 trạng thái biến chuyển và sinh trưởng của vạn vật, hiện tượng. Gồm có:

  1. Trường sinh
  2. Mộc dục
  3. Quan đới
  4. Lâm quan
  5. Đế vượng
  6. Suy
  7. Bệnh
  8. Tử
  9. Mộ
  10. Tuyệt
  11. Thai
  12. Dưỡng

Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng sẽ có trạng thái sinh ra, lớn mạnh và suy yếu rồi mất đi. Ở đây khi an vòng trường sinh chỉ biểu hiện trạng thái sinh trưởng của sự vật hiện tượng mà đánh giá vượng suy. Không chỉ được dùng phổ biến trong môn tử vi, vòng trường sinh còn sử dụng rất nhiều trong dịch học, phong thủy và nhiều bộ môn khác.

Ý nghĩa của các trạng thái trong vòng trường sinh

Hiểu vo 12 trạng thái thì như sau:

  1. Trường sinh: Thể hiện giai đoạn mới sinh ra, con người thì như một đứa bé vừa mới chào đời, cái cây thì là lúc mới nẩy mầm. Đây là trạng thái tốt, nhưng còn yếu ớt, thể hiện sự cởi mở, mở ra những điều mới mẻ.
  2. Mộc dục: Đây là giai đoạn sau khi sinh, con người thì như lúc mới sinh được tắm rửa, chăm sóc, được biết đến sự tồn tại, hạt giống cây thì ló rạng chồi lên khỏi mặt đất.
  3. Quan đới: Đây là giai đoạn lớn mạnh, là giai đoạn phát triển.
  4. Lâm quan: Là giai đoạn đã trưởng thành.
  5. Đế vượng: Đây là trạng thái hưng thịnh nhất, mạnh mẽ cực độ. Con người thì như thời kỳ đỉnh cao nhất về sức khỏe cũng như công việc. Xét về vạn vật hiện tượng thì đây là thời kỳ hùng mạnh nhất. Đây được ví như đỉnh của con dốc vậy. Các giai đoạn sau chỉ là biểu hiện của sự đi xuống.
  6. Suy: Thể hiện sự xuống dốc, giảm chất lượng.
  7. Bệnh: Thể hiện sự khốn đốn, cơ cực.
  8. Tử: Là giai đoạn bị diệt, chết đi, không còn sống nữa.
  9. Mộ: Là giai đoạn chôn vùi, không còn hiển thị trong cuộc sống nữa, trở về nơi tàng trữ.
  10. Tuyệt: Là giai đoạn chính thức biến mất, các khí biến mất hết.
  11. Thai: Là khi âm dương lại giao hợp, các khí giao nhau để tạo ra sự vật, hiện tượng mới.
  12. Dưỡng: Là khi đã hình thành phôi, trong quá trình phát triển mầm mống.

Cách an vòng Trường Sinh

Vòng trường sinh an dựa theo 10 thiên can. Chia thành 2 vòng thuận nghịch dựa theo là can bắt đầu tính là âm hay dương.

Can dương: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm

Can âm: Ất Đinh Kỷ Tân Quý

Can dương thì chạy thuận chiều kim đồng hồ, can âm thì chạy nghịch chiều kim đồng hồ

Vòng trường sinh của can dương khởi ở 4 chi: Dần, Tị, Thân, Hợi. trong đó:

  • Giáp: Khởi trường sinh ở Hợi
  • Bính, Mậu: khởi trường sinh ở Dần
  • Canh: khởi trường sinh ở Tị
  • Nhâm: khởi trường sinh ở Thân
TỊ
Bệnh
NGỌ
Tử
MÙI
Mộ
THÂN
Tuyệt
THÌN
Suy
DẬU
Thai
MÃO
Đế vượng
TUẤT
Dưỡng
DẦN
Lâm Quan
SỬU
Quan đới

Mộc dục
HỢI
Trường sinh
Vòng trường sinh của can Giáp

TỊ
Lâm quan
NGỌ
Đế vượng
MÙI
Suy
THÂN
Bệnh
THÌN
Quan đới
DẬU
Tử
MÃO
Mộc dục
TUẤT
Mộ
DẦN
Trường sinh
SỬU
Dưỡng

Thai
HỢI
Tuyệt
Vòng trường sinh của can Bính Mậu

TỊ
Trường sinh
NGỌ
Mộc dục
MÙI
Quan đới
THÂN
Lâm quan
THÌN
Dưỡng
DẬU
Đế vượng
MÃO
Thai
TUẤT
Suy
DẦN
Tuyệt
SỬU
Mộ

Tử
HỢI
Bệnh
Vòng trường sinh của can Canh

TỊ
Tuyệt
NGỌ
Thai
MÙI
Dưỡng
THÂN
Trường sinh
THÌN
Mộ
DẬU
Mộc dục
MÃO
Tử
TUẤT
Quan đới
DẦN
Bệnh
SỬU
Suy

Đế vượng
HỢI
Lâm quan
Vòng trường sinh của can Nhâm

Leave a Comment